Cò ke
Thứ hai - 17/09/2012 14:13
Cò ke - Grewia paniculata Roxb. ex DC., thuộc họ Ðay - Tiliaceae.
Cò ke
Mô tả: Cây gỗ hay cây nhỡ, có nhánh hầu như mọc đứng. Lá hình giáo ngược tròn không đến ở gốc, nhọn đột ngột hay cụt hoặc lõm sâu và chia hai thuỳ, có thuỳ xoan - tù có răng, có góc về phía đỉnh, dài 15cm, rộng 6cm, có lông hình sao ngắn ở trên, có lông mềm và gần như phớt đen ở mặt dưới, có 3 gân gốc gần như bằng nhau, cuống lá to, dài 6-10cm. Hoa thành chuỳ hình tháp, dài tới 15cm, có cuống hoa rất ngắn. Quả hơi nạc, có thớ, dạng trứng, dài 8-10mm, hơi có lông. Hạt đơn độc.
Ra hoa kết quả quanh năm.
Bộ phận dùng: Rễ, lá - Radix et Folium Grewiae.
Nơi sống và thu hái: Cây chỉ gặp ở phía Nam nước ta, trong các rừng thứ sinh, ven đường, thông thường ở độ cao dưới 600m. Cũng phân bố ở Ấn Độ, Malaixia.
Thành phần hoá học: Gỗ chữa nhiều aceton.
Công dụng, chỉ định và phối hợp: Ở Campuchia, người ta dùng quả để ăn. Rễ được dùng làm thuốc sắc uống chữa ho. Ở Malaixia, nước sắc rễ dùng trị sốt rét, nước hãm dùng trị các rối loạn đường tiêu hoá. Bột lá dùng trị ghẻ. Nước sắc lá và vỏ cây dùng xức rửa chữa gãy xương.
Ra hoa kết quả quanh năm.
Bộ phận dùng: Rễ, lá - Radix et Folium Grewiae.
Nơi sống và thu hái: Cây chỉ gặp ở phía Nam nước ta, trong các rừng thứ sinh, ven đường, thông thường ở độ cao dưới 600m. Cũng phân bố ở Ấn Độ, Malaixia.
Thành phần hoá học: Gỗ chữa nhiều aceton.
Công dụng, chỉ định và phối hợp: Ở Campuchia, người ta dùng quả để ăn. Rễ được dùng làm thuốc sắc uống chữa ho. Ở Malaixia, nước sắc rễ dùng trị sốt rét, nước hãm dùng trị các rối loạn đường tiêu hoá. Bột lá dùng trị ghẻ. Nước sắc lá và vỏ cây dùng xức rửa chữa gãy xương.
0 nhận xét :
Đăng nhận xét