Cây ké hoa đào làm thuốc

Cây ké hoa đào làm thuốc


Ké hoa đào còn có tên là ké hoa đỏ, thổ đỗ trọng, hồng hài nhi, dã mai hoa, dã miên hoa, dã đào hoa... Đây là loại cây nhỏ, có thể cao đến 1 m, cành phân nhiều nhánh, toàn thân có lông mềm. Lá mọc so le, phía dưới gần như hình tròn hoặc hình tim, phía trên hình bầu dục, chia thùy nông, có răng cưa. Hoa mọc ở kẽ lá, có màu hồng. Quả hình cầu dẹt, có gai. Cây thuốc này thường mọc hoang dã ở nhiều nơi, được dùng rễ và toàn cây làm thuốc.
Một số bài thuốc Nam thường dùng:
Chữa viêm họng: Ké hoa đào 40 g, củ rẻ quạt 10 g, kim ngân hoa 20 g, bồ công anh 12 g, cam thảo dây 10 g. Sắc uống ngày 1 thang.
Chữa lỵ: Ké hoa đào 30 g, lá mơ lông 20 g, rau sam 20 g, cam thảo dây 10 g. Sắc uống ngày 1 thang.
Chữa bạch đới: Rễ ké hoa đào 20 g, rễ củ gai 20 g, lá bấn (xích đồng nam hoặc bạch đồng nữ) 20 g, cam thảo dây 10 g. Sắc uống ngày 1 thang.
Chữa bướu cổ đơn thuần: Ké hoa đào 30 g, ké đầu ngựa 20 g. Sắc uống ngày 1 thang, chia 2-3 lần.
- Chữa thương đụng dập: Ké hoa đào lượng vừa đủ, giã nát, băng đắp tại chỗ sưng đau.
- Chữa rắn cắn: Lá ké hoa đào lượng vừa đủ, nhai nát, băng đắp tại chỗ sưng đau.

Công dụng: Rễ dùng chữa 1. Thấp khớp, đau khớp; 2. Cảm cúm, viêm amygdal; 3. Viêm ruột, lỵ, tiêu hoá kém; 4 Bạch đới; 5. Sốt rét; 6. Bướu giáp. Liều dùng 15-30g, dạng thuốc sắc dùng ngoài, lấy toàn cây trị chấn thương bầm giập, gãy, vết thương, viêm vú, rắn cắn. Dùng cành lá giã đắp.
Ở Ấn độ, người ta dùng rễ làm thuốc đắp ngoài trị tê thấp. Người ta thường dùng phối hợp với các vị thuốc khác. Để chữa lỵ, thêm lá cây Ba chẽ. Để chữa rong huyết, thêm Mần tưới, Chỉ thiên, Mã đề. Để chữa bạch đới, khí hư, thêm Chua ngút, Bòng bong lá to.
Dân gian còn dùng rễ Ké hoa đào sắc uống chữa hen.

         Ké hoa vàng

Ké hoa vàng - vị thuốc chữa mụn nhọt, lỵCòn gọi là ké đồng tiền, bạch bối hoàng hoa nhậm, chỗi đực, khát bo lương.
Tên khoa học Sida rhombifolia.
Thuộc họ bông Malvaceae
A. Mô tả cây
Cây nhỏ mọc thẳng đứng, cao 0.5-1m, thân và cành có nhiều lông ngắn hình sao. Lá hình trứng hay gần như hình trứng, đầu hơi nhọn ngắn, mép hơi răng cưa, dài 1.5-4cm, rộng 1-2.5cm, cuống dài 3-5mm, rất nhiều lông. Hoa màu vàng, mọc ở kẽ lá hay đầu cành. Đài hình chuông lá đài có lông màu trắng nhạt ở phía ngoài. Cánh trắng màu vàng cũng có lông mịn. Nhụy 20, nhụy có 7 vòi, quả có vỏ mỏng dễ vỡ, ở đỉnh có lông, phía lưng có hai vệt nổi. Hạt cũng có lông.
B. Phân bố, thu hái và chế biến
Ké hoa vàng mọc hoang phổ biến ở khắp nơi trong nước ta, còn mọc ở Cămpuchia, Lào, Ấn Độ...
Người ta hay hái lá để dùng tươi. Nhưng có khi hái lá hay toàn cây về phơi khô. Khi dùng có khi sao vàng để sắc uống, có thể thu hái quanh năm, nhưng tốt nhất vào lúc cây ra hoa.
C.Thành phần hoá học
Chưa thấy tài liệu nghiên cứu, sơ bộ có thấy trong lá có chất nhầy. Trong một loài sida cordifolia người ta thấy có ephedril.
D. Công dụng và liều dùng
Ké hoa vàng còn là một vị thuốc dùng trong nhân dân để làm vị thuốc mát chữa mụn nhọt, tiểu tiện nóng đỏ hay vàng đậm, sốt, lỵ. Dùng tươi hay sấy khô.
Ngoài công dụng làm thuốc người ta còn dùng dây sợi làm dây buộc. Nếu tươi ngày dùng 40-80g dưới hình thức thuốc sắc, sao vàng sắc uống cho thơm. Nếu dùng khô chỉ sắc uống ngày 20-40g.
Đơn thuốc có cây ké hoa vàng trong nhân dân
Chữa mụn nhọt, sưng chín mé: Lá ké hoa vàng tươi, không kể liều lượng, rửa sạch, giã nát đắp lên những nơi sưng đau, chữa vỡ mủ. Đồng thời sao vàng một số lá hay toàn cây sắc uống thay nước trong ngày, ngày uống 20-40g lá hay cây khô.

0 nhận xét :

Đăng nhận xét